Tin Tức
Thứ 5, Ngày 15/09/2011, 10:15
Ban Quản lý các KCN Bình Dương triển khai Nghị định của Chính phủ về quản lý lao động nước ngoài & điều chỉnh mức lương tối thiểu cho các doanh nghiệp KCN
Cỡ chữ: Font size: Giảm (A-) Mặc định (A) Tăng (A+)
15/09/2011
(BDIZA) - Trong 2 ngày 12 và 13-9-2011,Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương phối hợp với Công đoàn các KCN BìnhDương, Công đoàn các KCN Bến Cát, Liên đoàn Lao động huyện Tân Uyên
Đã tổ chức hội triển khai Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17-6-2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25-3-2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22-8-2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng cho các doanh nghiệp KCN thuộc địa bàn TX.Thuận An, Dĩ An, Thủ Dầu Một, huyện Tân Uyên



Ông Đặng Quang Việt - Phó Trưởng ban Quản lý các KCN Bình Dương phát biểu tại hội nghị




Tham dự hội nghị có sự góp mặt của nhiều giám đốc, phụ trách nhân sự và đại diện công đoàn sơ sở các doanh nghiệp. Tại hội nghị, các doanh nghiệp đã đưộc nghe cán bộ Phòng Quản lý Lao động của Ban Quản lý trình bày chi tiết 2 Nghị định trên và hướng dẫn doanh nghiệp cách thức thực hiện.



Ông Nguyễn Đồng Danh - Trưởng phòng Quản lý Lao động hướng dẫn cho Doanh nghiệp



Ông Ngô Đức Thảo - Phó Trưởng phòng Quản lý Lao động trả lời các câu hỏi của Doanh nghiệp




Như đã biết, ngày 17 tháng 6 năm 2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/03/2008 quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2011.

Trong đó, có một số nội dung đáng chú ý như sau:

1. Bổ sung các tổ chức được phép sử dụng lao động nước ngoài:

Ngoài các tổ chức được quy định tại Điều 1 của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP, thì các tổ chức sau cũng được sử dụng lao động nước ngoài:

- Hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Khi sử dụng lao động, các doanh nghiệp, tổ chức phải ưu tiên tuyển dụng lao động Việt Nam:

- Trước khi tuyển người nước ngoài ít nhất 30 ngày, người sử dụng lao động phải thông báo nhu cầu tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người nước ngoài trên ít nhất 01 số báo Trung ương và ít nhất 01 số báo địa phương về các nội dung: số lượng cần tuyển, vị trí công việc, trình độ chuyên môn, mức lương và các khoản thu nhập khác, điều kiện làm việc và một số nội dung khác.

Trường hợp người sử dụng lao động tuyển người nước ngoài thông qua tổ chức giới thiệu việc làm hoặc trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam làm việc trong các trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, các tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam thì không phải thông báo nhu cầu tuyển lao động trên báo theo quy định nêu trên.

- Đáng chú ý về quy định cho người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các gói thầu hoặc dự án của nhà thầu nước ngoài đã trúng thầu tại Việt Nam.Trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, chủ đầu tư phải quy định nội dung về việc sử dụng người lao động Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp luật, trong đó phải ưu tiên sử dụng người lao động Việt Nam nếu đủ khả năng. Trường hợp gói thầu cần sử dụng người nước ngoài phải có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu thì trong hồ sơ phải quy định nhà thầu nước ngoài có phương án sử dụng người nước ngoài bao gồm: vị trí công việc, số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và thời gian thực hiện công việc. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu nước ngoài phải có phương án sử dụng người lao động Việt Nam và người nước ngoài theo yêu cầu của chủ đầu tư.

Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan để giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu nước ngoài. Trong thời hạn tối đa 60 ngày, đối với đề nghị tuyển từ 500 người lao động Việt Nam trở lên và 30 ngày, đối với đề nghị tuyển dưới 500 lao động Việt Nam mà không giới thiệu hoặc cung ứng người lao động Việt Nam được cho nhà thầu nước ngoài theo đề nghị nêu trên thì Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định việc cho phép nhà thầu nước ngoài được tuyển người nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam.

Nhà thầu nước ngoài phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài lao động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật trước khi người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam

3. Bổ sung các các quy định về trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động:

Nghị định còn sửa đổi, bổ sung một số quy định về trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động (GPLĐ) cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

- Cấp GPLĐ: Ngoài các thủ tục hồ sơ giống quy định trước đây, còn phải có văn bản để chứng minh việc người sử dụng lao động đã thông báo nhu cầu tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người nước ngoài trên ít nhất 01 số báo Trung ương và ít nhất 01 số báo địa phương. Nghị định quy định hồ sơ cụ thể cho từng hình thức làm việc và các trường hợp đã được cấp GPLĐ.

- Gia hạn: Có thêm bản sao hợp đồng học nghề được ký giữa doanh nghiệp với người lao động Việt Nam để thay thế cho công việc mà người nước ngoài đang đảm nhiệm theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cấp lại: Theo quy định cũ (Nghị định số 34/2008/NĐ-CP), 2 trường hợp cấp lại giấy phép lao động là: Giấy phép lao động bị mất; giấy phép lao động bị hỏng. Tại Nghị định số 46/2011/NĐ-CP, ngoài 2 trường hợp nêu trên, trường hợp thay đổi về số hộ chiếu, nơi làm việc ghi trên giấy phép lao động đã được cấp cũng được cấp lại giấy phép lao động.

Nghị định số 46/2011/NĐ-CP quy định rõ, thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời gian của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.

4. Bổ sung những trường hợp người nước ngoài không phải cấp GPLĐ:

Ngoài những trường hợp theo quy định tại Nghị định 34/2008/NĐ-CP, Nghị định 46/2011/NĐ-CP bổ sung thêm những trường hợp người nước ngoài không phải cấp GPLĐ:

- Người nước ngoài làm Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Văn phòng dự án hoặc người nước ngoài được tổ chức phi chính phủ nước ngoài ủy nhiệm đại diện cho các hoạt động tại Việt Nam;

- Người nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, thuộc phạm vi các ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới của 11 ngành dịch vụ bao gồm: dịch vụ kinh doanh; dịch vụ thông tin; dịch vụ xây dựng; dịch vụ phân phối; dịch vụ giáo dục; dịch vụ môi trường; dịch vụ tài chính; dịch vụ y tế; dịch vụ du lịch; dịch vụ văn hóa giải trí và dịch vụ vận tải;

- Người nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

- Người nước ngoài đã được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

- Các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Quy định chế tài đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có GPLĐ:

Người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam mà chưa được cấp giấy phép lao động thì phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định này. Sau 6 tháng kể từ ngày Nghị định có hiệu lực (từ 01/8/2011), nếu người nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc chưa nộp được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động theo quy định thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan công an buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật.

Nghị định quy định rõ trách nhiệm của Bộ Công an trong việc cấp visa thị thực cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó cơ quan quản lý xuất nhập cảnh sẽ thực hiện cấp thị thực cho người nước ngoài khi đã được cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động hoặc cấp lại giấy phép lao động; không cấp thị thực đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi chưa có giấy phép lao động hoặc giấy phép lao động đã hết hiệu lực hoặc vô hiệu cùng với đó là buộc xuất cảnh hoặc trục xuất đối với người nước ngoài khi chưa được cấp giấy phép lao động.

Nghị định còn sửa đổi, bổ sung một số quy định hàng năm người sử dụng lao động có trách nhiệm đăng ký nhu cầu tuyển và sử dụng người nước ngoài bằng văn bản với cơ quan Nhà nước,cũng như trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong việc quản lý người lao động nước ngoài tại Việt Nam.

Về quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động (gọi chung là DN).

Theo Nghị định  Tải về 70/2011/NĐ-CP của Chính phủ, từ ngày 1/10/2011 đến hết ngày 31/12/2012 sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ 1.400.000 đến 2.000.000 đồng/tháng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động. Mức lương tối thiểu vùng quy định chung đối với cả DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài.

Mức lương tối thiểu sẽ bắt đầu áp dụng từ ngày 1/10 tới đây chia thành 4 vùng I, II, III, IV. Cụ thể như sau:

Vùng 

 

Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 1/10/2011 - 31/12/2012

Mức lương tối thiểu vùng đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay (theoNghị định107/2010/NĐ-CP)

Mức lương tối thiểu vùng đối với DN trong nước hiện nay (theoNghị định108/2010/NĐ-CP)

I

2.000.000 đồng/tháng

1.550.000 đồng/tháng

1.350.000 đồng/tháng

II

1.780.000 đồng/tháng

1.350.000 đồng/tháng

1.200.000 đồng/tháng

III

1.550.000 đồng/tháng

1.170.000 đồng/tháng

1.050.000 đồng/tháng

IV

1.400.000 đồng/tháng

1.100.000 đồng/tháng

830.000 đồng/tháng

Bình Dương có các huyện, thị thuộc vùng I là: thị xã Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An, huyện Bến Cát, huyện Tân Uyên. Toàn bộ các Khu công nghiệp Bình Dương hiện nay đều thuộc các địa bàn trên.

Chính phủ khuyến khích trả lương cao hơn mức lương tối thiểu vùng.

Doanh nghiệp có thể tham khảo các nội dung này tại mục “Sổ tay hướng dẫn pháp luật lao động” trên trang thông tin điện tử Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương tại địa chỉ: www.kcn.binhduong.gov.vn.

Doanh nghiệp, người lao động có ý kiến thắc mắc trong quá trình thực hiện, xin gửi về địa chỉ email: bqlkcn@binhduong.gov.vn để được hướng dẫn.

(Người viết tin: Nguyễn Thành Nhân)
Lượt người xem:  Views:   2090
Chia sẻ:
Share:
Tin khác
 
 
Manage PermissionsManage Permissions
|
Version HistoryVersion History

Tiêu đề

Hình ảnh

Hình ảnh mô tả

Tóm tắt

Nội dung

Link thay thế nội dung

Ngày xuất bản

Tin nổi bật

Tác giả

Phân loại

Loại bài viết

Số Trang

Số Ảnh

Số tiền

Tin liên quan

Audio

Từ khóa

Trạng thái

Lịch sử

Số lượt người đọc

Email

FriendlyName

Approval Status

Attachments

Content Type: Tin Tức Mở Rộng
Version:
Created at by
Last modified at by
Ảnh
Video
Audio
Tin Tức