5 nhóm đối tượng được hưởng lợi
Nghị định áp dụng đối với 5 nhóm đối tượng.
Thứ nhất, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản
xuất trong các ngành kinh tế sau: nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản;
sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và
các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre,
nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu
tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su
và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim
loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm
điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động
cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế. Và nhóm doanh nghiệp, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất xây dựng.
Thứ hai, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh
doanh trong các ngành kinh tế sau: vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và
ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt
động kinh doanh bất động sản; hoạt động dịch vụ lao động và việc làm;
hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch và các dịch vụ
hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch; hoạt động sáng
tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng
và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí;
hoạt động chiếu phim.
Danh mục ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác
định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành
hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Thứ ba, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí
trọng điểm.
Thứ tư, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số
39/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu
ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm công bố danh sách tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hỗ trợ khách hàng
để cơ quan quản lý thuế thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền
thuê đất theo nghị định này.
Thời gian gia hạn là 5 tháng
Nghị định nêu rõ thời gian gia hạn tiền nộp thuế.
Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập
khẩu), gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát
sinh phải nộp của kỳ tính thuế tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm
2020 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ
tính thuế quý I, quý II năm 2020 (đối với trường hợp kê khai thuế giá
trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu trên. Thời gian
gia hạn là 5 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia
tang, theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính
thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế giá trị gia tăng phải nộp và
gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số
thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ
sung.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê
khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của
pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải
nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai.
Cụ thể, thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2020
chậm nhất là ngày 20/9/2020. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ
tính thuế tháng 4 năm 2020 chậm nhất là ngày 20/10/2020. Thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2020 chậm nhất là
ngày 20/11/2020. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
tháng 6 năm 2020 chậm nhất là ngày 20/12/2020.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý I năm 2020
chậm nhất là ngày 30/9/2020. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ
tính thuế quý II năm 2020 chậm nhất là ngày 30/12/2020.
Đáng chú ý, đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, gia hạn thời hạn nộp
thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp theo quyết toán
của kỳ tính thuế năm 2019 và số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý
I, quý II của kỳ tính thuế năm 2020 của doanh nghiệp, tổ chức là người
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được quy định nêu trên.
Thời gian gia hạn là 5 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện nộp số thuế thu nhập
doanh nghiệp còn phải nộp theo quyết toán của năm 2019 vào ngân sách nhà
nước thì doanh nghiệp, tổ chức được điều chỉnh số thuế thu nhập doanh
nghiệp đã nộp để nộp cho số phải nộp của các loại thuế khác.
Đối với tiền thuê đất, nghị định nêu rõ: Gia hạn thời hạn nộp tiền
thuê đất đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2020 của doanh
nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định nêu trên
đang được nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo quyết định, hợp đồng của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng
năm. Thời gian gia hạn là 5 tháng kể từ ngày 31/5/2020.
Trình tự, thủ tục nhanh gọn
Theo quy định tại nghị định, người nộp thuế thuộc đối tượng được gia
hạn chỉ phải gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (bằng
phương thức điện tử hoặc phương thức khác) theo mẫu cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền
thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng
(hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất không nộp
cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời
hạn nộp chậm nhất là ngày 30/7/2020, cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện
gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước
thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Trường hợp người nộp thuế được nhà nước cho thuê đất tại nhiều địa
bàn khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách
nhiệm sao gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ
quan thuế nơi có đất thuê.
Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia
hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo nghị định này. Nếu người
nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan
thuế sau ngày 30/7/2020 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất
theo quy định tại nghị định này.
Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, căn cứ Giấy đề nghị gia hạn
nộp thuế và tiền thuê đất, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với
số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn (bao gồm cả trường hợp Giấy đề
nghị gia hạn gửi cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo tháng
(hoặc theo quý) chậm nhất là ngày 30/7/2020.
Theo ước tính của Bộ Tài chính, số tiền gia hạn thuế, tiền thuê đất theo nghị định này lên tới 180 nghìn tỷ đồng.
Bộ Tài chính đã xây dựng dự thảo nghị định hết sức nhanh, gọn và cụ
thể, để người dân và doanh nghiệp có thể thực hiện được ngay khi nghị
định được Chính phủ ký ban hành./.