Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế; xác định thu nhập tính thuế, xác định lỗ và chuyển lỗ; doanh thu; các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; thuế suất; phương pháp tính thuế; ưu đãi thuế và điều kiện áp dụng ưu đãi thuế.
Theo Nghị định, người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Nghị định này;
Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
Tổ chức khác ngoài các tổ chức trên có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Nghị định này;
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác như: thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ….
Thu nhập được miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cũng theo Nghị định, căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất. Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của pháp luật quản lý thuế. Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
Ngoài ra, Nghị định còn quy định cụ thể về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập như: phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường; thu nhập từ hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật xuất bản; thu nhập từ hoạt động báo in của cơ quan báo chí theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu từ - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi….
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi./.
Nguyễn Thành Nhân