Các
cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
mà không được tiếp tục thành lập cơ quan thanh tra, không tiếp tục được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của Nghị định này mà
đã có quyết định thanh tra trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục thực hiện các cuộc thanh tra như sau: Các cuộc thanh tra có quyết định
thanh tra được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2022 thì tiếp tục thực hiện
theo quy định của Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Các cuộc thanh tra có quyết định thanh tra được ban hành từ ngày 01 tháng
7 năm 2022 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo
quy định của Luật Thanh tra số 11/2022/QH15 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối
tượng áp dụng của Nghị định là cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước; Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Ban Cơ yếu Chính phủ, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ, cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thủ trưởng cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Tổng
cục, Cục và tương đương thuộc Bộ; Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra Cơ yếu;
Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Thanh tra sở, Chánh Thanh tra sở; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, thành
viên Đoàn thanh tra chuyên ngành; đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Nghị
định này không áp dụng đối với tổ chức các cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
VỀ
THANH TRA TỔNG CỤC, CỤC THUỘC BỘ
Điều
15 Nghị định số 03/2024/NĐ-CP quy định 9 cơ quan Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc
Bộ gồm: Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân; Thanh tra Cục Bổ trợ tư pháp;
Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam; Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam; Thanh tra
Ủy ban Chứng khoán nhà nước; Thanh tra Kho bạc Nhà nước; Thanh tra Tổng cục Dự
trữ Nhà nước; Thanh tra Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp; Thanh tra Tổng cục Thống
kê.
Vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, nhiệm
vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ, tổ chức, hoạt động
của Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ được thực hiện theo quy định của Luật
Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
VỀ
THANH TRA SỞ
Nghị
định số 03/2024/NĐ-CP cũng quy định rõ các thanh tra sở được thành lập theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật Thanh tra gồm: Thanh tra Sở Công
Thương; Thanh tra Sở Giao thông vận tải; Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo;
Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ; Thanh tra
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thanh tra Sở Nội vụ; Thanh tra Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Thanh tra Sở Tài chính; Thanh tra Sở Tài nguyên
và Môi trường; Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông; Thanh tra Sở Tư pháp;
Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc Thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao,
Thanh tra Sở Du lịch; Thanh tra Sở Xây dựng; Thanh tra Sở Y tế.
Tại
những sở không thành lập cơ quan thanh tra theo quy định trên thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thành lập Thanh tra sở căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực tại địa phương và biên chế được giao. Trường hợp Thanh
tra sở được luật quy định thì thực hiện theo quy định của luật và văn bản hướng
dẫn thi hành.
CƠ
QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Bên
cạnh đó, Nghị định số 03/2024/NĐ-CP quy định cụ thể cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, bao
gồm Tổng cục, Cục và tương đương thuộc Bộ (Tổng cục, Cục thuộc Bộ), Cục thuộc
Tổng cục và tương đương (Cục thuộc Tổng cục), cơ quan khác được quy định tại
Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số 03/2024/NĐ-CP, trừ trường hợp luật có quy
định khác.
Theo
Điều 20 Nghị định, Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành gồm:
1- Bộ
Công Thương: Cục Công nghiệp, Cục Điều tiết điện lực, Cục Hóa chất, Cục Kỹ
thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số,
Tổng cục Quản lý thị trường, Ủy ban Cạnh tranh quốc gia.
2- Bộ
Giao thông vận tải: Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường
sắt Việt Nam, Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam.
3- Bộ
Khoa học và Công nghệ: Cục Sở hữu trí tuệ, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng Quốc gia.
4- Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội: Cục An toàn lao động, Cục Quản lý Lao động
ngoài nước.
5- Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cục Bảo vệ thực vật, Cục Chăn nuôi, Cục
Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường, Cục Lâm nghiệp, Cục Quản lý đê
điều và Phòng, chống thiên tai, Cục Thú y, Cục Thủy lợi, Cục Thủy sản, Cục
Trồng trọt.
6- Bộ
Nội vụ: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục Văn
thư và Lưu trữ nhà nước.
7- Bộ
Tài chính: Cục Quản lý công sản; Cục Quản lý giá; Cục Quản lý, giám sát bảo
hiểm; Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí; Cục Quản lý, giám
sát kế toán, kiểm toán, Tổng cục Hải quan; Tổng cục Thuế.
8- Bộ
Tài nguyên và Môi trường: Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường, Cục Khoáng sản Việt
Nam, Cục Quy hoạch và phát triển tài nguyên đất.
9- Bộ
Thông tin và Truyền thông: Cục An toàn thông tin, Cục Báo chí, Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử, Cục Tần số vô tuyến điện, Cục Viễn thông, Cục
Xuất bản, In và Phát hành.
10-
Bộ Tư pháp: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.
11-
Bộ Y tế: Cục An toàn thực phẩm, Cục Dân số.
Ngoài
ra, Điều 21 Nghị định quy định về Cục thuộc Tổng cục và tương đương được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành gồm: Bảo hiểm xã hội tỉnh; Cục Dự
trữ Nhà nước; Cục Hải quan; Cục Quản lý thị trường; Cục Thống kê; Cục Thuế; Kho
bạc Nhà nước tỉnh.
Từ
Điều 22 đến Điều 26 Nghị định quy định cụ thể, chi tiết một số nội dung liên
quan đến cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, gồm: tổ
chức tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan và thủ trưởng cơ quan; nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện, tiêu chuẩn của
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; chế độ, chính sách
của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
VỀ
HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN
NGÀNH
Hoạt
động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
được quy định từ Điều 27 đến Điều 42 Nghị định. Hoạt động thanh tra của cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành do Đoàn thanh tra thực
hiện theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số
43/2023/NĐ-CP, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hoạt
động thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực nhằm phát hiện, ngăn
chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
Việc
thực hiện kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành, trách nhiệm của đối tượng thanh tra, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan, việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra
và việc xử lý vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra được thực hiện theo
quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP và Nghị định này.
Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, công khai việc thực hiện kết luận thanh tra và xử
lý kịp thời vấn đề phát sinh.
Cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan thanh tra của cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra,
quyết định xử lý về thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành.
XỬ
LÝ CHỒNG CHÉO, TRÙNG LẶP TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nếu phát hiện chồng
chéo, trùng lặp với hoạt động kiểm toán nhà nước thì phối hợp với cơ quan kiểm
toán nhà nước để xử lý theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật Thanh
tra, bảo đảm một nội dung hoạt động của tổ chức, cá nhân chỉ là đối tượng của
một cơ quan thanh tra hoặc cơ quan kiểm toán nhà nước.
Việc
xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra của cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và các cơ quan thanh tra khác được
quy định tại Điều 31 Nghị định như sau:
-
Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Chính phủ thì Thanh tra Chính
phủ tiến hành thanh tra;
-
Chồng chéo, trùng lặp với hoạt động của Thanh tra Bộ thì trao đổi với Thanh tra
Bộ để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra Bộ tiến hành thanh
tra;
-
Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các Tổng cục, Cục thuộc Bộ
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì các Tổng cục trưởng,
Cục trưởng Cục thuộc Bộ trao đổi để xử lý, trường hợp không thống nhất được thì
báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định;
-
Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Tổng cục, Cục thuộc Bộ được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Thanh tra tỉnh, Thanh tra
sở thì Tổng cục trưởng, Cục trưởng trao đổi với Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh
Thanh tra sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục, Cục thuộc
Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra;
-
Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh với Thanh tra
tỉnh thì Cục trưởng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra
tỉnh để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Thanh tra tỉnh tiến hành
thanh tra;
-
Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh với Thanh tra
sở thì Cục trưởng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với Chánh Thanh tra
sở để xử lý; trường hợp không thống nhất được thì Cục thuộc Tổng cục được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành
thanh tra;
-
Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của Cục thuộc Tổng cục được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với Tổng cục được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thì Cục trưởng, Tổng cục trưởng trao đổi để xử
lý, trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục tiến hành thanh tra;
-
Chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động của các cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành của Bộ với cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc
Chính phủ thì Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành trao đổi với Thủ trưởng cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ để
xử lý; trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ
xem xét, quyết định;
- Các
trường hợp khác có sự chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra của các cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành với nhau thì các cơ
quan được giao thực hiện thanh tra chuyên ngành trao đổi để xử lý; trường hợp
không thống nhất được thì cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành cấp trên tiến hành thanh tra.
Thanh
tra Bộ, Thanh tra cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo cáo
Thanh tra Chính phủ việc xử lý chồng chéo, trùng lặp trước khi xây dựng kế
hoạch thanh tra hằng năm.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2024./.
Nguyễn Bảo Vinh đăng từ nguồn: Cổng thông tin điện tử Thanh tra Bộ Tài chính