Trình
tự đầu tư xây dựng
Trong
đó, Nghị định quy định rõ về trình tự đầu tư xây dựng. Theo đó, trình tự thực
hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014
được quy định cụ thể như sau:
a-
Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: lập đề xuất chương trình, dự án sử
dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài (nếu có); lập, thẩm định Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
để quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); khảo sát xây dựng
phục vụ lập dự án; lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng làm cơ sở lập
dự án; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây
dựng; các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
b-
Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá
bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng phục vụ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ
sở; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây
dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); ký kết hợp
đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm
ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn
thành công trình xây dựng; quyết toán hợp đồng xây dựng; giám sát, đánh giá dự
án đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác liên quan đến thực hiện dự án.
c- Giai
đoạn kết thúc xây dựng gồm các công việc: quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình; bàn giao công
trình đưa vào sử dụng; bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên
quan; giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác.
Trình
tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp thực hiện theo quy định
tại Điều 69 Nghị định này. Trình tự thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư có cấu phần xây dựng (sau đây gọi là dự án PPP) thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư (*).
Đối
với các dự án không quy định tại mục (*) nêu trên, tùy thuộc điều kiện cụ thể
và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực
hiện tuần tự hoặc kết hợp, đồng thời đối với các công việc quy định tại điểm b
và điểm c nêu trên, phù hợp với các nội dung tại quyết định phê duyệt dự án.
Đối
với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng chìa khóa trao tay, trình tự đầu tư
xây dựng được thực hiện phù hợp với nội dung quy định của hợp đồng.
Phân
loại dự án đầu tư xây dựng
Nghị
định quy định, dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 49 của Luật Xây
dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật
số 62/2020/QH14, được phân loại nhằm quản lý các hoạt động xây dựng theo quy
định tại Nghị định này như sau:
Theo
công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành, mục đích quản lý của dự án và các
công trình thuộc dự án, dự án đầu
tư xây dựng được phân loại theo quy định tại Phụ lục X Nghị định này.
Theo
nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư,
dự án đầu tư xây dựng được phân loại gồm: dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án
sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP và dự án sử dụng vốn khác. Dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗn hợp gồm nhiều nguồn vốn nêu trên được phân
loại như sau:
a- Dự
án sử dụng một phần vốn đầu tư công là dự án đầu tư công, được quản lý theo
pháp luật về đầu tư công,
b- Dự
án PPP có sử dụng vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của pháp luật về
PPP.
c- Dự
án sử dụng vốn hỗn hợp bao gồm vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn khác:
trường hợp có tỷ lệ vốn nhà nước ngoài đầu tư công lớn hơn 30% hoặc trên 500 tỷ
đồng trong tổng mức đầu tư thì được quản lý theo các quy định đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công; trường hợp còn lại được quản lý theo quy
định đối với dự án sử dụng vốn khác. Tỷ lệ vốn nhà nước ngoài đầu tư công do
người quyết định đầu tư xem xét quyết định làm cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Dự
án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng, gồm:
- Dự
án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
- Dự
án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư không quá 20 tỷ
đồng (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng đất),
trừ dự án đầu tư xây dựng công trình di sản văn hoá thực hiện theo pháp luật về
di sản văn hoá;
- Dự
án đầu tư xây dựng nhóm C nhằm mục đích bảo trì, duy tu, bảo dưỡng;
- Dự
án nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa;
- Dự
án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
lắp đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu
lực công trình có chi phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10%
tổng mức đầu tư và không quá 10 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư).
Nghị
định cũng nêu rõ: Người quyết định đầu tư được quyết định việc lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án nêu trên khi dự án có yêu
cầu đặc thù về kỹ thuật xây dựng hoặc thiết kế công nghệ cần lập thiết kế cơ
sở; các dự án này không thuộc trường hợp phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn
về xây dựng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định
thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, đảm bảo các nội dung thẩm định tuân thủ
theo quy định pháp luật.
Áp dụng tiêu chuẩn, vật liệu và công nghệ
mới trong hoạt động xây dựng
Theo
Nghị định quy định, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết
định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư và được thể hiện trong
quyết định phê duyệt dự án hoặc bằng văn bản riêng. Trong quá trình thực hiện
dự án, trường hợp cần thiết, chủ đầu tư được đề xuất thay đổi, bổ sung các tiêu
chuẩn áp dụng khi việc thay đổi, bổ sung tiêu chuẩn không làm thay đổi các nội
dung dẫn đến yêu cầu phải điều chỉnh dự án theo quy định và phải được người
quyết định đầu tư đồng ý bằng văn bản để làm cơ sở thực hiện.
Việc
lựa chọn, áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ các quy
định của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Trường
hợp áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài: Trong
thuyết minh thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
hoặc chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có), theo mức độ chi tiết của bước thiết kế, phải có
đánh giá về sự tuân thủ với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tính tương đồng với
các tiêu chuẩn có liên quan; ưu tiên sử dụng các tiêu chuẩn nước ngoài đã được
áp dụng rộng rãi.
Trường
hợp áp dụng tiêu chuẩn cơ sở: Khi áp
dụng tiêu chuẩn cơ sở thì phải có thuyết minh về sự tuân thủ các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia và tính tương thích, đồng bộ với các tiêu chuẩn có liên quan;
việc công bố các tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ chặt chẽ các quy định, quy
trình được quy định tại các pháp luật khác có liên quan.
Việc sử dụng vật liệu, công nghệ mới phải tuân thủ quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, tương thích với các tiêu chuẩn có liên quan; đảm bảo
tính khả thi, sự bền vững, an toàn và hiệu quả.
Nguồn: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn