Nghị
định gồm 02 Điều:
Điều 1. Giảm thuế giá trị
gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang
áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm,
kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm
khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá
chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy
định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản
xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra
(bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy
trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng
than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị
gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán
ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai
thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ
lục I, II và III
ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế
giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và
không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch
vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức
tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng
hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện
a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi
lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm
thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền
thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn
giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị
gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia
tăng.
b) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi
lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá
trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi
giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ
% trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ
lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 174/2024/QH15”.
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì
trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số
tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức
thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo
quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo
quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý,
người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu
vào (nếu có).
6. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng
hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu
số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế
giá trị gia tăng.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến
hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.
2. Các bộ theo chức năng, nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan triển khai tuyên truyền,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để người tiêu dùng hiểu và được thụ hưởng lợi ích
từ việc giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 1 Nghị định này, trong đó
tập trung các giải pháp ổn định cung cầu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm
thuế giá trị gia tăng nhằm giữ bình ổn mặt bằng giá cả thị trường (giá chưa có
thuế giá trị gia tăng) từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm
2025.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc giao Bộ Tài chính
hướng dẫn, giải quyết.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Nguyễn Bảo Vinh