Trong
đó, Nghị định số 20/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm d, k và bổ sung điểm m
khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về các bên có quan hệ liên kết.
Điểm
d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định các bên liên kết là: d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho
một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản
vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao
dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất
bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng
giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.
Nội
dung trên được sửa tại Nghị định số 20/2025/NĐ-CP như sau: d) Một doanh
nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức
nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của
bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện
tổng dư nợ các khoản vốn vay của doanh nghiệp đi vay với doanh nghiệp cho vay
hoặc bảo lãnh ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay
và chiếm trên 50% tổng dư nợ tất cả các khoản nợ trung và dài hạn của doanh
nghiệp đi vay.
Quy
định tại điểm d nêu trên không áp dụng với các trường hợp sau:
d.1)
Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng 2024 không tham gia trực tiếp, gián tiếp điều
hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư vào doanh nghiệp đi vay hoặc doanh nghiệp được
bảo lãnh theo quy định tại các điểm a,c,đ,e,g,k,l và m khoản này.
d.2)
Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đi vay hoặc được bảo lãnh không trực
tiếp, gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư của một bên
khác theo quy định tại các điểm b, e và i khoản này.
Điểm
k khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định các bên liên kết: k) Các trường hợp khác trong đó doanh
nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia.
Nội
dung trên được sửa tại Nghị định số 20/2025/NĐ-CP như sau: k) Các trường hợp
khác trong đó doanh nghiệp (bao gồm cả chi nhánh hạch toán độc lập thực hiện
kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp) chịu sự điều hành, kiểm soát,
quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
kia;
Bổ
sung trường hợp các bên liên kết
Nghị
định số 20/2025/NĐ-CP cũng bổ sung điểm m khoản 2 Điều 5 Nghị định số
132/2020/NĐ-CP quy định các bên liên kết là: m) Tổ chức tín dụng
với Công ty con hoặc với Công ty kiểm soát hoặc với Công ty liên kết của tổ
chức tín dụng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Bổ
sung trách nhiệm của Ngân hàng nhà nước
Khoản
2 Điều 21 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin, số
liệu về các khoản vay, trả nợ nước ngoài của từng doanh nghiệp cụ thể có giao
dịch liên kết trên cơ sở danh sách do Cơ quan thuế yêu cầu, bao gồm dữ liệu về
kim ngạch khoản vay, lãi suất, kỳ trả lãi, trả gốc, thực tế rút vốn, trả nợ
(gốc, lãi) và các thông tin liên quan khác (nếu có).
Ngoài
quy định trên, Nghị định số 20/2025/NĐ-CP bổ sung trách nhiệm của Ngân hàng nhà
nước phải phối hợp cung cấp thông tin được báo cáo theo quy định pháp luật về
người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức
tín dụng; người có liên quan của cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của
tổ chức tín dụng; Công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo hệ thống thông tin
dữ liệu quản lý của Ngân hàng Nhà nước khi cơ quan thuế đề nghị".
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 27/3/2025 và áp dụng
từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024.