Nghị
định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sử dụng dao có tính sát thương
cao.
Không
để chung các vật liệu, vật dụng dễ cháy nổ với vũ khí, vật liệu nổ quân dụng
Nghị
định nêu rõ, việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ và quy định sau đây:
Cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ phải quản lý, bảo quản tại kho, nơi cất giữ; chỉ được sử dụng khi có
giấy phép sử dụng hoặc đã đăng ký, khai báo theo quy định.
Kho
vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được thiết kế, xây dựng theo tiêu
chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
theo thẩm quyền.
Kho,
nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm an ninh,
an toàn, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; có phương án bảo vệ, phương
án ứng phó sự cố, nội quy và được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
phê duyệt; có thiết bị, phương tiện bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật để phục vụ quản
lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.
Vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ bảo quản trong kho, nơi cất giữ,
phải sắp xếp gọn gàng, riêng biệt theo từng chủng loại, nhãn hiệu; không để
chung các vật liệu, vật dụng dễ cháy nổ với vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công
cụ hỗ trợ hoặc vật liệu nổ quân dụng với vũ khí, công cụ hỗ trợ trong cùng kho,
nơi cất giữ.
Chế
độ quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
Nghị
định quy định: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải lập hồ sơ, sổ theo dõi; khi xuất vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ ra khỏi kho, nơi cất giữ để sử dụng
phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đồng ý và ghi đầy đủ
thông tin vào hồ sơ, sổ theo dõi, có chữ ký xác nhận của người giao, người
nhận; sau khi sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc vật liệu nổ quân dụng không sử
dụng hết phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và bàn giao
cho người được giao quản lý kho, nơi cất giữ để bảo dưỡng, bảo quản, quản lý
theo quy định.
Cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,
công cụ hỗ trợ thường xuyên tổ chức kiểm tra kỹ thuật, đánh giá chất lượng,
phân loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng;
định kỳ tháng 11 hằng năm báo cáo kết quả bằng văn bản về cơ quan có thẩm quyền
trang cấp và cơ quan cấp giấy phép trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân
dụng, công cụ hỗ trợ theo quy định.
Vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân, Quân đội
nhân dân không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng, hư hỏng không còn khả năng
sử dụng hoặc không thuộc đối tượng được trang bị phải giao nộp cho cơ quan có
thẩm quyền trang cấp để thu hồi, thanh lý, tiêu huỷ theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công.
Vũ
khí, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Công an không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng, hư
hỏng không còn khả năng sử dụng hoặc không thuộc đối tượng được trang bị phải
giao nộp cho cơ quan cấp giấy phép trang bị để thu hồi, thanh lý, tiêu hủy theo
quy định.
Trường
hợp mất vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ hoặc xảy ra sự cố đối với
kho, nơi cất giữ phải báo cáo ngay với Công an cấp xã nơi cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp đặt trụ sở, cơ quan trang cấp và cơ quan cấp giấy phép trang bị để
có biện pháp xử lý theo quy định.
Người
được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ phải có trách nhiệm thống kê, ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi việc cấp
phát, tiếp nhận, thu hồi, điều chuyển, điều động, chuyển cấp, hư hỏng, mất, sửa
chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; thường xuyên kiểm tra, bảo
dưỡng, có biện pháp phòng chống han, gỉ, mối, mọt, ẩm, mốc đối với vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; thực hiện vệ sinh trong, ngoài kho, nơi cất
giữ bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.
Điều
kiện kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí
Tổ
chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng kinh doanh vũ khí phải được
Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ kinh doanh vũ
khí; trường hợp tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh vũ khí quân dụng phải có Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Người
quản lý, người có liên quan trực tiếp đến kinh doanh vũ khí phải được huấn
luyện về quản lý vũ khí và nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy; kho, nơi cất
giữ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải phù hợp,
bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường
trong quản lý, bảo quản, vận chuyển vũ khí.
Tổ
chức, doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí phải là tổ chức, doanh nghiệp
được phép kinh doanh vũ khí và được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng giao nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ 1/1/2025.
(V) https://dangcongsan.vn