Theo đó, Nghị định gồm
05 Điều:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
về áp dụng ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn
xuất cảnh; về việc thông báo áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm
hoãn xuất cảnh
Điều
2. Đối tượng áp dụng.
1. Cá nhân
kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh
doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; người Việt Nam
xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người
nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có nợ thuế và các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu.
2. Cơ quan quản lý thuế,
cơ quan nhà nước và các tổ chức khác có liên quan đến việc thực hiện Nghị định
này.
Điều
3. Áp dụng ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn
xuất cảnh
1. Cá nhân
kinh doanh, chủ hộ kinh doanh thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 50 triệu đồng trở lên và số
tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.
2. Cá nhân
là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý
thuế có số tiền thuế nợ từ 500 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá
thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.
3. Cá nhân
kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định và sau thời gian
30 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp
tạm hoãn xuất cảnh mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Người Việt Nam xuất
cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước
ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo
quy định mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Điều
4. Thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh và hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
1. Khi người
nộp thuế thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản
lý thuế theo quy định tại Điều 124 Luật Quản lý thuế, cơ
quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thông báo ngay cho cá nhân
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định này về việc sẽ áp dụng biện
pháp tạm hoãn xuất cảnh bằng phương thức điện tử qua tài khoản giao dịch thuế
điện tử của người nộp thuế. Trường hợp không gửi được thông báo bằng phương
thức điện tử thì cơ quan quản lý thuế thông báo trên trang thông tin điện tử
của cơ quan quản lý thuế.
2. Đối với
người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này, cơ quan quản lý thuế
quản lý trực tiếp người nộp thuế thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ
quan quản lý thuế về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh ngay sau khi
ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký.
3. Đối với
người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này, cơ quan quản lý thuế
quản lý trực tiếp người nộp thuế gửi thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh cho
người nộp thuế bằng phương thức điện tử qua tài khoản giao dịch thuế điện tử
của người nộp thuế ngay khi có thông tin về việc người Việt Nam chuẩn bị xuất
cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước
ngoài chuẩn bị xuất cảnh. Trường hợp không gửi được thông báo bằng phương thức
điện tử thì cơ quan quản lý thuế thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ
quan quản lý thuế.
4. Sau 30
ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người nộp thuế quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều 3 Nghị định này về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh
bằng phương thức điện tử hoặc thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ
quan quản lý thuế mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, cơ quan
quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế ban hành văn bản về việc tạm hoãn
xuất cảnh gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện tạm hoãn xuất cảnh.
Trường hợp
người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan quản lý thuế ban
hành ngay thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh gửi cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm nhận được thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Thông báo về việc tạm
hoãn xuất cảnh, huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi đến cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh bằng việc truyền nhận dữ liệu số giữa hệ thống ứng dụng công nghệ
thông tin của cơ quan quản lý thuế và cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Trường
hợp không thực hiện được bằng phương thức điện tử thì cơ quan quản lý thuế gửi
thông báo tạm hoãn xuất cảnh, huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh đến cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh bằng văn bản giấy.
Điều
5. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các
doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp để triển khai thực
hiện Nghị định này.
Nguyễn Bảo Vinh