Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Nghị định này quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành khoản 6 Điều 3, Điều 9, khoản 2 Điều 10, Điều 16, khoản 4
Điều 22, điểm d khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 28, khoản 6 Điều 49, Điều
65, khoản 2 Điều 74, khoản 9 Điều 76, khoản 10 Điều 76, Điều 81, Điều
82, Điều 84, Điều 87, Điều 88, điểm b khoản 5 Điều 89, khoản 7 Điều 89,
Điều 90, Điều 113, khoản 3 Điều 115, khoản 6 Điều 116, khoản 7 Điều 116,
khoản 1 Điều 122, điểm n khoản 3 Điều 124, khoản 8 Điều 124, Điều 125,
Điều 126, Điều 127, Điều 172, Điều 181, Điều 190, Điều 192, Điều 193,
Điều 194, Điều 197, Điều 200, Điều 201, Điều 202, Điều 203, Điều 204,
Điều 208, Điều 210, Điều 216, Điều 218, Điều 219, Điều 223, Điều 232,
khoản 8 Điều 234, khoản 7 Điều 236, khoản 2 Điều 240, điểm c khoản 2
Điều 243, điểm b khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.
Quy định hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Nghị
định nêu rõ, việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu
số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai thực hiện như sau:
1-
Đối với trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển
mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất
được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường
hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử
dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối
với diện tích trong hạn mức giao đất ở.
2-
Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất
nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn
mức.
Nghị định quy định rõ trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc
hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số.
Cụ
thể: Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát và lập danh sách các trường hợp quy
định tại khoản 7 Điều 16 Luật Đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
trước ngày 15 tháng 10 hằng năm.
Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức đo đạc, xác định diện tích và thu hồi đất
đối với các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Đất đai, gồm
các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc
thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo
quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai mà không còn nhu cầu sử dụng
đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
phương án hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số trên
cơ sở quỹ đất quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai. Nội dung phương
án phải nêu rõ các trường hợp được hỗ trợ, diện tích hỗ trợ, hình thức
hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số.
Ủy
ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định diện
tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối
với cá nhân là người dân tộc thiểu số phù hợp với tình hình thực tế và
quỹ đất của địa phương theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Luật Đất đai.
Kinh
phí quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật Đất đai được bố trí từ nguồn ngân
sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật, trường hợp địa phương không tự cân đối được ngân sách thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
Theo Nghị định, thu hồi đất đối với người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thực hiện như sau:
Người
sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước quy định
tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai là trường hợp người sử dụng đất không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
nhưng không chấp hành thì cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị thu
hồi đất.
Cơ quan thuế có trách nhiệm
gửi thông báo trường hợp nêu trên kèm theo tài liệu có liên quan đến cơ
quan có chức năng quản lý đất đai để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền
thu hồi đất. Trình tự, thủ tục thu hồi đất thực hiện theo quy định dưới
đây.
Điều kiện thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai
Theo
Nghị định, trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính
thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan,
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất
do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý
đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy
định tại Điều 83 Luật Đất đai.
Đối
với các hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính thì việc
thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra,
kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.
Sau
khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan có thẩm quyền, trong thời
hạn 30 ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất.
Hồ
sơ gồm: 1- Tờ trình về việc thu hồi đất; 2- Dự thảo Quyết định thu hồi
đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 3- Các
tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến.
Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu
hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan (nếu có). Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm xử lý
tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ
ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường
hợp quy định (*) dưới đây.
Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu
hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường
hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết
định thu hồi đất.
Người có đất thu
hồi có trách nhiệm chấp hành quyết định thu hồi đất; thực hiện bàn giao
đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất cho cơ quan, người có thẩm quyền được
quy định tại quyết định thu hồi đất.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
-
Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên cổng hoặc
trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
-
Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc
tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.
- Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
Xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi
Nghị
định nêu rõ, trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 6 Điều 81
Luật Đất đai thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí
cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để
thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại
được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất thu hồi.
Trường hợp thu hồi đất
theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai thì trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định
của pháp luật. Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi
không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà
nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu tài
sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn
ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.
Trường
hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu
hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
(V): Nguồn: https://baochinhphu.vn