Luật
Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15) gồm có 9 chương, 89 điều. Nội dung khái quát một số điểm mới của luật mà công dân cần
biết:
1. Quy định về an toàn
giao thông cho trẻ em
Khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông
đường bộ năm 2024 bổ sung quy tắc chung trong giao thông đường bộ như sau: Khi
chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho
trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng
ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho
trẻ em.
Đồng thời theo khoản 2 Điều 88 Luật Trật tự, an
toàn giao thông đường bộ năm 2024 quy định: Khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an
toàn giao thông đường bộ năm 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
2. Quy định
xe đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải có thiết bị cảnh báo, chống bỏ quên
trẻ
Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
năm 2024 quy định xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải
bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này; có
thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng
cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe; có niên hạn sử dụng không quá 20 năm; có
màu sơn theo quy định của Chính phủ. Xe ô tô chở trẻ em mầm non hoặc học sinh
tiểu học phải có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc sử dụng xe có ghế
ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định của pháp luật.
Xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động
đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại
khoản 3 Điều 10, khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này; có thiết bị ghi nhận
hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ
quên trẻ em trên xe đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học
phải bố trí tối thiểu 01 người quản lý trên mỗi xe ô tô để hướng dẫn, giám sát,
duy trì trật tự và bảo đảm an toàn cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trong
suốt chuyến đi.
Trường hợp xe từ 29 chỗ trở lên (không kể chỗ của
người lái xe) mà chở từ 27 trẻ em mầm non và học sinh tiểu học trở lên phải bố
trí tối thiểu 02 người quản lý trên mỗi xe ô tô. Người quản lý, người lái xe có
trách nhiệm kiểm tra trẻ em mầm non, học sinh tiểu học khi xuống xe; không được
để trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trên xe khi người quản lý và người lái xe
đã rời xe.
Người lái xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học
sinh phải có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm lái xe vận tải hành khách.
Cơ sở giáo dục phải xây dựng quy trình bảo đảm an
toàn khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh; hướng dẫn cho lái xe và người quản
lý trẻ em mầm non, học sinh nắm vững và thực hiện đúng quy trình; chịu trách
nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi tổ chức đưa đón trẻ em
mầm non, học sinh của cơ sở giáo dục đó.
Xe đưa đón trẻ em mầm non, học sinh được ưu tiên
trong tổ chức phân luồng, điều tiết giao thông, bố trí nơi dừng xe, đỗ xe tại
khu vực trường học và tại các điểm trên lộ trình đưa đón trẻ em mầm non, học
sinh.
3. Quy định về nội dung đấu giá biển số xe ô tô, xe mô tô,
xe gắn máy
Theo Điều 37, giá khởi điểm một biển số xe mô tô,
xe gắn máy đưa ra đấu giá không thấp hơn 05 triệu đồng. Người tham gia đấu giá
cần đặt trước một khoản tiền không thấp hơn mức giá khởi điểm của loại biển số
xe đưa ra đấu giá.
Trong trường hợp khi hết thời hạn đăng ký tham
gia đấu giá mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người
đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc có nhiều
người tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá ít nhất bằng giá khởi
điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá thì người đó được xác định là người
trúng đấu giá biển số xe.
4. Quy định kiểm định khí thải xe máy
Theo Điều 42 Luật TTATGT đường bộ năm 2024 quy định: Việc kiểm định đối
với xe mô tô, xe gắn máy chỉ thực hiện kiểm định khí thải. Việc này thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phải được thực hiện tại các
cơ sở kiểm định khí thải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
5. Quy định điểm, trừ điểm giấy phép lái xe
Theo Điều 58 Luật TTATGT đường bộ năm 2024 nêu rõ điểm của giấy phép lái
xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về TTATGT đường bộ của người
lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về TTATGT đường bộ, bao gồm 12 điểm.
Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi
phạm pháp luật về TTATGT đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của
người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết
định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép
lái xe biết.
Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe
không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép
lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người
có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về
TTATGT đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng
Cảnh sát giao thông tổ chức, nếu đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
6. Quy định về tuổi, sức khỏe của người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ
- Theo Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông
đường bộ năm 2024, tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt)
trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ
57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ (hiện nay tuổi tối đa của người lái
xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với
nam) cho phù hợp với Bộ luật Lao động và tình hình thực tế.
- Theo Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông
đường bộ năm 2024, Thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá 10 giờ
trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 04
giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao động.
7. Quy định phân hạng giấy phép lái xe
Theo Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông
đường bộ năm 2024, từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe được phân chia thành 15
hạng, gồm các hạng GPLX: A, A1, B,
B1, C, C1, D, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E, D2E. Đặc biệt, mở rộng phạm vi điều
chỉnh với cả xe điện.
8.
Quy định người
điều khiển phương tiện có thể xuất trình giấy tờ qua tài khoản định danh điện
tử
Theo Khoản 3 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao
thông đường bộ năm 2024, các loại giấy tờ có thể tích hợp gồm: Giấy phép lái
xe; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng, chứng
chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực giấy
đăng ký xe kèm bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong
thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy đăng ký xe); giấy chứng nhận kiểm
định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy xác nhận thời
hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định (đối với loại
phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); giấy chứng nhận bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới...
Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp,
cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định
danh quốc gia (VNeID) trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện
việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản
định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia (VNeID), cơ sở dữ liệu có
giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.
Trong quá trình xử lý mà
người vi phạm xuất trình giấy tờ qua VNeID thì lực lượng chức năng sẽ tạm giữ
giấy tờ trên môi trường điện tử.
Nguyễn Bảo Vinh