Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 có những điểm mới cơ bản sau đây:
Về
vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân
Cụ
thể hóa quy định tại khoản 1 Điều 102 của Hiến pháp “Tòa án nhân dân là cơ
quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực
hiện quyền tư pháp”; đồng thời thể chế hóa nhiệm vụ, giải
pháp mà Nghị quyết số 27-NQ/TW đề ra “xác định thẩm quyền của Tòa án để
thực hiện đầy đủ, đúng đắn quyền tư pháp”, Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân năm 2024 đã bổ sung quy định về nội hàm Tòa án thực hiện quyền tư
pháp.
Theo
đó, “Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp bao gồm quyền xét xử, quyết
định về các tranh chấp, vi phạm pháp luật, về những vấn đề liên quan đến quyền
con người, quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của
luật; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử”.
Về
nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án
Thực
hiện nhiệm vụ, giải pháp xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công
bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân được đề ra
tại Nghị quyết số 27-NQ/TW, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 đã sửa đổi,
bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án như sau:
a)
Bổ sung 02 nhiệm vụ, quyền hạn mới đối với Tòa án là:
- Xét
xử vi phạm hành chính theo quy định của luật (Điều 3 và Điều 27)
Theo
quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Tòa án được giao thẩm quyền giải
quyết 04 loại việc vi phạm hành chính. Nghị quyết số 27-NQ/TW đặt
ra yêu cầu “mở rộng thẩm quyền của tòa án trong xét xử các vi phạm hành
chính” đòi hỏi phải bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn xét xử các vi phạm hành
chính cho Tòa án. Tuy nhiên, số lượng các vụ việc vi phạm hành chính trong cả
nước hằng năm tương đối lớn, số lượng Thẩm phán được phân bổ cho Toà án nhân
dân hiện nay không thể đáp ứng được việc xét xử tất cả các vi phạm hành chính.
Vì vậy, việc giao cho Toà án xét xử những loại vi phạm hành chính nào cần phải
được cân nhắc kỹ khi sửa đổi các luật tố tụng và các đạo luật liên quan. Do đó,
tại điểm b khoản 2 Điều 3, khoản 3 Điều 27 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm
2024 đã quy định Toà án có thẩm quyền xét xử vi phạm hành chính theo quy định
của luật.
-
Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc (Điều 3 và
Điều 31):
Thực
tiễn xét xử tại các Tòa án cho thấy, trong quá trình xét xử, Tòa án phải giải
thích về căn cứ áp dụng pháp luật, về quyền và nghĩa vụ của đương sự; giải
thích về lý do hoãn hay không hoãn phiên tòa; lý do vì sao không triệu tập
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng… đến phiên tòa; lý do
vì sao thay đổi hay không thay đổi người tiến hành tố tụng… Do đó, để ràng buộc
cao hơn trách nhiệm của Hội đồng xét xử trong mỗi phán quyết tư pháp, tại điểm
đ khoản 2 Điều 3, Điều 31 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 đã quy định Toà
án có thẩm quyền “Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ
án, vụ việc”. Theo đó, giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải
quyết vụ án, vụ việc là việc Tòa án làm rõ trong quá trình xét xử, giải quyết
vụ án, vụ việc và trong bản án, quyết định việc áp dụng quy định của pháp luật
trong hoàn cảnh, tình huống cụ thể để xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo
thẩm quyền.
b)
Không quy định nhiệm vụ, quyền hạn Tòa án có thẩm quyền ra quyết định khởi tố
vụ án hình sự tại phiên tòa.
Việc
ra quyết định khởi tố vụ án thuộc chức năng của cơ quan điều tra, công tố. Toà
án là cơ quan xét xử nhưng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự sẽ ảnh hưởng đến
tính vô tư, khách quan trong quá trình xét xử vụ án đó. Vì vậy, Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2024 đã bỏ quy định Tòa án có thẩm quyền ra quyết định khởi
tố vụ án hình sự tại phiên tòa; đồng thời sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính về thẩm
quyền của Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố vụ án hình sự tại phiên tòa tại
Điều 150. Theo đó, nếu tại phiên tòa, Hội đồng xét xử phát hiện có dấu hiệu tội
phạm thì thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
khởi tố vụ án hình sự.
c)
Điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong việc thu thập tài liệu, chứng
cứ trong quá trình giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền như sau (Điều 15)
-
Trong vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác, các
bên thu thập, cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án theo quy định
của pháp luật.
- Tòa
án hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thu thập, giao nộp tài liệu,
chứng cứ trong vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác theo quy
định của pháp luật.
- Tòa
án yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ theo quy định
của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng
cứ có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật khi
có yêu cầu của Tòa án.
- Tòa
án hỗ trợ thu thập tài liệu, chứng cứ bằng việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ trong vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các
vụ việc khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp các bên đã thực hiện
các biện pháp cần thiết nhưng không thu thập được tài liệu, chứng cứ và đề nghị
Tòa án hỗ trợ.
- Tòa
án tiếp nhận tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung
cấp, các bên giao nộp.
- Tòa
án kiểm tra, thẩm định tính xác thực của tài liệu, chứng cứ theo quy định của
pháp luật.
- Tòa
án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
cung cấp, các bên giao nộp, làm rõ tại phiên tòa, phiên họp theo quy định của
pháp luật và kết quả tranh tụng để xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc.
d)
Bổ sung quy định nhằm xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án theo thẩm
quyền xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm (các Điều 23, 24 và
25)
- Tòa
án cấp sơ thẩm có thẩm quyền xem xét, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan,
toàn diện các tình tiết của vụ án, vụ việc trên cơ sở tài liệu, chứng cứ, kết
quả tranh tụng và căn cứ vào quy định của pháp luật để quyết định các vấn đề
của vụ án, vụ việc (Khoản 1 Điều 23).
- Tòa
án cấp phúc thẩm có thẩm quyền xem xét, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng
nghị; các tình tiết của vụ án, vụ việc; căn cứ áp dụng pháp luật và việc xét
xử, giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm có thẩm quyền chấp
nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị; giữ nguyên, hủy, sửa bản án,
quyết định sơ thẩm; bảo vệ bản án, quyết định đã xét xử, giải quyết đúng pháp
luật; khắc phục những sai sót và thực hiện thẩm quyền khác theo quy định của
luật (Khoản 1 Điều 24).
-
Giám đốc thẩm có nhiệm vụ xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật theo quy định của luật; kiểm tra tính đúng đắn của bản án, quyết
định; bảo vệ bản án, quyết định đã xét xử, giải quyết đúng pháp luật; khắc phục
những sai sót trong bản án, quyết định; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật
trong xét xử.
- Tái
thẩm có nhiệm vụ xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị do có tình tiết mới theo quy định của luật (Khoản 1 Điều 25).
đ)
Bổ sung các quy định làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các Tòa án (các Điều 26 đến
Điều 38)
Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 đã quy định cụ thể, làm rõ nội dung các nhiệm
vụ, quyền hạn của Tòa án gồm: xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc (Điều 26);
Giải quyết, xét xử vi phạm hành chính (Điều 27); Quyết định những vấn đề liên
quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân (Điều
28); Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp
luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc (Điều 29); Tổng kết thực tiễn xét
xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử (Điều 30); Giải thích áp
dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc (Điều 31); Lựa chọn,
công bố và áp dụng án lệ (Điều 32); Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành
án (Điều 33); Giải quyết khiếu nại, tố cáo (Điều 34); Xây dựng pháp luật (Điều
35); Nghiên cứu khoa học (Điều 36); Đào tạo, bồi dưỡng (Điều 37); Hợp tác quốc
tế (Điều 38).
Về
đổi mới tổ chức bộ máy của Tòa án
a)
Tổ chức lại bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp
cao (các Điều 47, 51 và 93)
- Tại
Tòa án nhân dân tối cao: Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 quy định cơ cấu
tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm: Văn phòng; Cục, Vụ và tương đương;
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; Cơ quan báo chí. Bổ sung trong cơ cấu Tòa án nhân dân
tối cao ngoài Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì còn có Thẩm phán Tòa án
nhân dân và quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán Tòa án nhân dân
công tác tại Tòa án nhân dân tối cao (Điều 47 và Điều 93).
- Tại
các Tòa án nhân dân cấp cao: Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 bổ sung quy
định Tòa án nhân dân cấp cao có các Vụ (các Phòng giám đốc, kiểm tra được tổ
chức lại thành các Vụ - đơn vị cấp Vụ loại 2) (Điều 51).
b)
Thành lập Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt (các Điều 4, 62 và 63)
Để
bảo đảm tính chuyên môn hoá và sự chuyên sâu trong hoạt động xét xử vụ việc sở
hữu trí tuệ, phá sản; bảo đảm tính độc lập của Thẩm phán, Hội thẩm khi xét xử
các vụ án hành chính, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 bổ sung quy định về
việc thành lập các Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính, Tòa án nhân
dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ, Tòa án nhân dân chuyên biệt Phá sản với
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
- Tòa
án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính sơ thẩm vụ án hành chính đối với
khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh trở
lên, trừ các vụ án hành chính về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Tố tụng
hành chính; khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức từ cấp tỉnh trở lên theo quy định của Luật Tố tụng hành chính
(Khoản 1 Điều 62).
- Tòa
án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ sơ thẩm vụ việc về sở hữu trí
tuệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; sơ thẩm vụ án hành chính về sở
hữu trí tuệ theo quy định của Luật Tố tụng hành chính (Khoản 2 Điều 62).
- Tòa
án nhân dân chuyên biệt Phá sản giải quyết vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân theo quy định của luật (Khoản 3 Điều 62).
Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 quy định về nguyên tắc có các Tòa án nhân dân
sơ thẩm chuyên biệt nêu trên, số lượng mỗi Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt,
địa hạt pháp lý sẽ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao căn cứ vào số lượng vụ
việc phải giải quyết của các Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt để đề nghị Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập và quy định địa hạt pháp lý của
từng Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.
Tuy nhiên,
kể từ ngày Luật có hiệu lực thi hành, các Tòa án tiếp tục thực hiện thẩm quyền
xét xử sơ thẩm vụ án hành chính; xét xử sơ thẩm, giải quyết vụ việc về sở hữu
trí tuệ; giải quyết vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật về tố tụng,
pháp luật về phá sản cho đến khi các Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt được
thành lập và hoạt động theo quy định của luật (khoản 5 Điều 152).
Về Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia
(các Điều từ 39 đến 45)
Để
nâng cao vị trí, vai trò và hiệu quả hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám
sát Thẩm phán quốc gia, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 đã bổ sung nhiều
nhiệm vụ, quyền hạn cho Hội đồng theo hướng tăng cường vai trò của Hội đồng
trong đề nghị các chế độ, chính sách, bảo vệ, giám sát tăng cường kỷ cương, đạo
đức của Thẩm phán; bổ sung thành phần Hội đồng thêm đại diện lãnh đạo Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng, Phó
Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên Hội đồng.
Hội
đồng được bổ sung một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
- Ban
hành Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán.
- Xem
xét kiến nghị liên quan đến bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật Thẩm phán. Đối với kiến nghị về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán
có căn cứ thì đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước xem
xét, quyết định; đối với kiến nghị về khen thưởng, kỷ luật có căn cứ thì đề
nghị cơ quan hoặc người có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Bảo
vệ Thẩm phán theo quy định của Luật.
- Đề
nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về chế độ bảo vệ Thẩm phán;
-
Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện chính sách đối với Thẩm phán khi bị
tổn hại về sức khỏe, tính mạng vì lý do công vụ;
-
Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về chế độ, chính sách cho Thẩm phán và các chức
danh tư pháp khác của Tòa án;
-
Giám sát việc phân bổ biên chế, kinh phí, nguồn lực cho các Tòa án nhân dân.
Về
Thẩm phán
a)
Về ngạch, bậc Thẩm phán (Điều 90)
Luật
đã sửa đổi, bổ sung quy định về ngạch, bậc Thẩm phán theo hướng chỉ quy định
Thẩm phán gồm 02 ngạch là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và Thẩm phán Tòa án
nhân dân
Kể từ
ngày 01/01/2025, Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp được
chuyển thành Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định của Luật này. Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao quyết định xếp bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân căn cứ vào quy
định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bậc Thẩm phán (khoản 3 Điều 152).
b)
Về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân (các Điều 94, 95)
- Bổ
sung tiêu chuẩn về độ tuổi (phải từ đủ 28 tuổi trở lên).
- Đối
với người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức
vụ lãnh đạo tại các Tòa án thì không cần điều kiện phải được “đào tạo nghiệp vụ
xét xử” nhưng phải có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 10 năm trở lên nếu
được điều động sang làm lãnh đạo tại các Tòa án nhân dân cấp huyện; từ đủ 15
năm trở lên nếu được điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân
dân sơ thẩm chuyên biệt, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa
án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự trung ương.
c)
Về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (Điều 96)
- Bổ
sung tiêu chuẩn về độ tuổi (từ đủ 45 tuổi trở lên) và phải có từ đủ 20 năm trở
lên công tác tại Tòa án, trong đó có từ đủ 10 năm trở lên làm Thẩm phán Tòa án
nhân dân. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng phải có từ
đủ 05 năm trở lên làm Thẩm phán Tòa án nhân dân.
- Bổ
sung trường hợp luật sư, giảng viên đại học có trình độ cao về pháp luật, giữ
chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
bảo đảm quy trình theo quy định thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Bổ
sung quy định về giới hạn số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tuyển
chọn, bổ nhiệm từ nguồn ngoài Toà án không quá 02 người.
d)
Về nhiệm kỳ của Thẩm phán (Điều 100)
-
Nhiệm kỳ của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tính từ khi được bổ nhiệm
đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
-
Thẩm phán Tòa án nhân dân được bổ
nhiệm lần đầu có nhiệm kỳ 05 năm, Thẩm phán Tòa án nhân dân được bổ nhiệm lại
có nhiệm kỳ đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
-
Thẩm phán Tòa án nhân dân được điều động để làm nhiệm vụ khác trong hệ thống
Tòa án, khi được phân công lại làm Thẩm phán Tòa án nhân dân thì không phải
trải qua kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân và được xếp vào bậc tương
ứng, trường hợp này nhiệm kỳ của Thẩm phán Tòa án nhân dân đến khi nghỉ hưu
hoặc chuyển công tác khác.
-
Thẩm phán không đủ điều kiện để bổ nhiệm lại được bố trí công tác khác phù hợp;
khi đáp ứng đủ điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân và có nguyện vọng
thì phải trải qua kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân, trường hợp này
nhiệm kỳ của Thẩm phán Tòa án nhân dân được tính là nhiệm kỳ đầu.
* Kể
từ ngày 01/01/2025:
+
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã được bổ nhiệm theo quy định của Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân năm 2014 thì nhiệm kỳ được thực hiện theo quy định của
Luật này;
+
Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp được bổ nhiệm lần đầu
theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 thì tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ cho đến hết nhiệm kỳ đã được bổ nhiệm; việc bổ nhiệm lại và nhiệm kỳ
khi được bổ nhiệm lại thực hiện theo quy định của Luật này;
+
Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp đã được bổ nhiệm lại
theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 thì nhiệm kỳ được tính
đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
đ)
Về chế độ, chính sách đối với Thẩm phán
- Bổ
sung quy định về chế độ bảo vệ, miễn trừ trách nhiệm đối với Thẩm phán (các
Điều 11, 102 và 105).
- Bổ
sung quy định Thẩm phán được hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được
xem xét để công nhận là liệt sĩ và chế độ, chính sách khác theo quy định của
pháp luật khi bị tổn hại tính mạng, sức khỏe vì lý do công vụ… (các Điều 101,
110).
e)
Bổ sung nhiều quy định đề cao trách nhiệm, tăng cường kỷ luật, kỷ cương và giám
sát Thẩm phán
Tòa
án thực hiện công khai hoạt động xét xử và hoạt động khác theo quy định của
pháp luật để nhân dân giám sát; Thẩm phán được bổ nhiệm phải tuyên thệ; quy
định cụ thể hơn về trách nhiệm của Thẩm phán và những điều Thẩm phán không được
làm (các Điều 8, 21, 89, 103 và 104).
Về
chức danh tư pháp khác, công chức khác, viên chức và người lao động của Tòa án
- Bổ
sung quy định về các chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân gồm: (1) Chánh án,
(2) Phó Chánh án Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp; (3) Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao; (4) Thẩm phán Tòa án nhân dân; (5) Thẩm tra viên Tòa án; (6)
Thư ký Tòa án (Điều 74).
- Sửa
đổi, bổ sung quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra
viên Tòa án, Thư ký Tòa án (các Điều từ 111 đến 119).
Về
tăng cường kỷ cương, kỷ luật công vụ, đạo đức, trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động của Tòa án
a)
Bổ sung quy định về trách nhiệm chung của cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động của Tòa án (Điều 74).
b)
Sửa đổi, bổ sung các quy định đề cao trách nhiệm, tăng cường kỷ luật, kỷ cương
và giám sát Thẩm phán (các Điều 8, 21, 89, 103 và 104)
Bên
cạnh việc bổ sung chế độ, chính sách, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 quy
định nhiều nội dung mới nhằm đề cao trách nhiệm, tăng cường kỷ luật, kỷ cương
và giám sát đối với Thẩm phán. Cụ thể:
- Quy
định Tòa án thực hiện công khai hoạt động xét xử và hoạt động khác theo quy
định của pháp luật để nhân dân giám sát (Điều 8).
- Quy
định Nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án và thực hiện các quyền yêu cầu,
kiến nghị với Tòa án theo quy định của pháp luật (Điều 21).
- Bổ
sung quy định về tuyên thệ của Thẩm phán: Thẩm phán được bổ nhiệm phải tuyên
thệ tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Nhân dân, với Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao một cách
trung thực, tận tâm; thực hành công lý chỉ tuân theo pháp luật, khách quan và
công bằng; tuân thủ quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán. Luật cũng giao
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết về cách thức tuyên thệ của
Thẩm phán (Điều 89).
- Bổ
sung nhiều quy định về trách nhiệm của Thẩm phán như: bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, bị hại, đương sự và những người
tham gia tố tụng khác theo quy định của luật; học tập, nghiên cứu, rèn luyện,
tích lũy không chỉ về chuyên môn, trình độ chính trị, pháp luật mà cả về đạo
đức, bản lĩnh chính trị, nghề nghiệp và tính chuyên nghiệp của Thẩm phán; tham
gia bắt buộc hoạt động bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xét xử, kiến
thức xã hội liên quan, về đạo đức, trách nhiệm và ứng xử của Thẩm phán theo quy
định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao… (Điều 103).
- Bổ
sung nhiều quy định về những điều Thẩm phán không được làm như: vi phạm quy tắc
ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán; lạm dụng, lợi dụng quyền lực; sách
nhiễu, trì hoãn, gây khó khăn, phiền hà cho người dân, bị can, bị cáo, đương
sự, người tham gia tố tụng khác và người tiến hành tố tụng; truy ép, gợi ý cho
bị can, bị cáo, đương sự, người tham gia tố tụng khác và người tiến hành tố
tụng cung cấp tài liệu, khai báo, trình bày sự việc không khách quan, trung
thực; vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực… (Điều 104).
Về Hội thẩm (Chương VI)
Thực
hiện chủ trương của Đảng đề ra tại Nghị quyết số 27-NQ/TW về đổi mới và nâng
cao hiệu quả cơ chế Nhân dân tham gia xét xử tại Tòa án, Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân năm 2024 đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định về chế định Hội thẩm như:
- Bổ
sung quy định về vị trí, vai trò của Hội thẩm, khẳng định rõ “Hội thẩm là
người đại diện của Nhân dân tham gia xét xử tại Tòa án”.
- Bổ
sung quy định về một số tiêu chuẩn của Hội thẩm (Khoản 1 Điều 122) như:
+
Tiêu chuẩn về độ tuổi: Hội thẩm phải là người từ đủ 28 tuổi đến 70 tuổi.
+
Người được chọn để bầu, cử làm Hội thẩm phải không đang trong thời gian thi
hành quyết định kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương,
giáng chức; không bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, cách chức, buộc
thôi việc; không thuộc trường hợp đang bị xử lý hình sự hoặc đã bị Tòa án kết
án bằng bản án có hiệu lực pháp luật; không thuộc trường hợp đã bị bãi nhiệm
Hội thẩm.
- Về
Hội thẩm tại Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt:
+
Tiêu chuẩn Hội thẩm tại Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt (Khoản 2 Điều 122):
Đáp ứng yêu cầu xét xử đặc thù của các Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt,
người được bầu làm Hội thẩm tại Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt ngoài có đủ
các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều quy định tại khoản 1 Điều 122 thì phải
có kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền
xét xử, giải quyết của Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.
+ Quy
định về việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm tại Tòa án nhân dân sơ thẩm
chuyên biệt (Khoản 2 Điều 127).
Tòa
án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt đề xuất nhu cầu về số lượng Hội thẩm, đề cử
danh sách Hội thẩm; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ lựa chọn, giới
thiệu người đủ tiêu chuẩn để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại địa phương đó bầu
Hội thẩm tham gia xét xử tại Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.
Chánh
án Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi thẩm quyền
theo lãnh thổ đề nghị Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm tại Tòa
án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.
- Bổ
sung quy định về những người không được làm Hội thẩm (Điều 123) gồm:
(1)
Người đang giữ chức danh tư pháp, công chức, viên chức và người lao động trong
Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan công an, cơ quan thi hành án, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của luật; (2) Luật
sư; (3) Công chứng viên; (4) Thừa phát lại; (5) Trợ giúp viên pháp lý (Điều
123).
- Bổ
sung quy định về trách nhiệm của Hội thẩm:
+ Hội
thẩm có trách nhiệm tham gia phiên tòa rút kinh nghiệm, hội nghị tổng kết công
tác xét xử của Tòa án, để trao đổi, chia sẻ và rút kinh nghiệm và nâng cao
trình độ trong xét xử (khoản 6 Điều 126).
+ Hội
thẩm có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật (Khoản 2
Điều 134).
- Sửa
đổi, bổ sung quy định về chế độ, chính sách đối với Hội thẩm và các điều kiện
bảo đảm hoạt động của Hội thẩm
+ Sửa
đổi quy định về thời gian Hội thẩm không được Chánh án phân công làm nhiệm vụ
xét xử thì có quyền yêu cầu Chánh án cho biết lý do là 06 tháng công tác (thay
vì 01 năm như trước đây) (khoản 4 Điều 125).
+
Ngoài các chế độ về trang phục xét xử, đào tạo, tập huấn, Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân năm 2024 quy định “Khi tham gia các hoạt động tại Tòa án, Hội thẩm
được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật”
(Khoản 2 Điều 130). Những chi phí của Hội thẩm khi tham gia xét xử sẽ được Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định trong văn bản về chi phí tố tụng.
+ Bổ
sung quy định căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Hội đồng nhân dân
cùng cấp xem xét, quyết định hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Đoàn Hội thẩm và
kinh phí tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội thẩm (khoản 2 Điều 133).
+ Bổ
sung quy định Hội thẩm được bảo vệ khi thực hiện nhiệm vụ xét xử. Nghiêm cấm
các hành vi cản trở, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
uy tín của Hội thẩm và thân nhân của họ. Người nào có hành vi vi phạm thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật (khoản 4 Điều 133).
+ Bổ
sung quy định Hội thẩm có thành tích trong công tác xét xử thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và quy định của Tòa án nhân
dân tối cao (khoản 1 Điều 134).
Về
tổ chức xét xử (Chương VII)
Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân bổ sung 01 chương mới - Chương VII về tổ chức xét xử nhằm bảo đảm tính khoa học, thống nhất và tổng quát
của Luật gốc về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. Theo đó, Luật bổ sung
các quy định:
a)
Về lựa chọn ngẫu nhiên Thẩm phán, Hội thẩm tham gia xét xử (Điều 135)
Chánh
án Tòa án nơi Thẩm phán, Hội thẩm làm nhiệm vụ quyết định phân công Thẩm phán,
Hội thẩm xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách
quan, ngẫu nhiên theo quy định của pháp luật và quy định của Tòa án nhân dân
tối cao.
b)
Về phương thức tổ chức xét xử tại Tòa án (Điều 136)
Tòa
án xét xử bằng phương thức trực tiếp hoặc trực tuyến. Điều kiện tổ chức phiên
tòa trực tuyến do pháp luật quy định; trình tự, thủ tục tố tụng tại phiên tòa
trực tuyến do luật quy định.
c)
Về phòng xử án phục vụ việc xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc của Tòa án (Điều
137, 138)
Để
đáp ứng yêu cầu giải quyết, xét xử đối với từng loại vụ việc, Luật bổ sung quy
định về các loại Phòng xử án (Phòng xử án hình sự; Phòng xử án hành chính, dân
sự, giải quyết việc dân sự, phá sản và xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính; Phòng xử án và giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa
Gia đình và người chưa thành niên; Phòng xử án giám đốc thẩm), Phòng hòa giải,
đối thoại; nguyên tắc bố trí bên trong các phòng xử án, phòng hòa giải đối
thoại.
d)
Về một số quy định bảo đảm tính tôn nghiêm của Tòa án
Bảo
đảm tính tôn nghiêm trong hoạt động xét xử, tính thống nhất trong quy định về
tổ chức xét xử tại Tòa án, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân đã có những quy định
chung về nội quy phiên tòa, phiên họp, việc bảo vệ Tòa án; việc tham dự và hoạt
động thông tin tại phiên tòa, phiên họp:
- Về
bảo vệ Tòa án (Điều 140)
Nhằm
bảo đảm tuyệt đối an toàn, an ninh, trật tự, văn minh, sự tôn nghiêm của Tòa
án, Luật bổ sung quy định:
+ Các
đối tượng bảo vệ tại Tòa án gồm: trụ sở các Tòa án; các phiên tòa, phiên họp
xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc; hồ sơ, tài liệu, chứng cứ của vụ án, vụ
việc; Hội đồng xét xử, Thẩm phán và người có chức danh tư pháp khác.
+ Trụ
sở Tòa án nhân dân được bố trí lực lượng bảo vệ theo quy định của pháp luật.
Kinh phí và điều kiện bảo đảm hoạt động của lực lượng bảo vệ do ngân sách nhà
nước bảo đảm.
+ Hội
đồng xét xử, Thẩm phán và người có chức danh tư pháp khác được lực lượng cảnh
sát nhân dân bảo vệ trong quá trình xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo yêu
cầu của Tòa án.
- Về
tham dự và hoạt động thông tin tại phiên tòa, phiên họp (Điều 141)
Thực
hiện quy định của Hiến pháp về bảo đảm quyền con người, quyền công dân, bảo đảm
bí mật đời tư, bí mật gia đình, quyền hình ảnh… của người tham gia tố tụng,
người tiến hành tố tụng… Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 quy định cụ thể
về việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh tại phiên tòa, phiên họp như sau:
+
Việc ghi âm lời nói được thực hiện trong thời gian diễn ra phiên tòa, phiên
họp; việc ghi hình ảnh tại phiên tòa, phiên họp chỉ được thực hiện trong thời
gian khai mạc phiên tòa, phiên họp và tuyên án, công bố quyết định;
+
Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của Hội đồng xét xử, Thẩm phán quy định tại
điểm a và điểm b khoản 3 Điều 141: “Việc ghi âm lời nói được thực hiện trong
thời gian diễn ra phiên tòa, phiên họp; việc ghi hình ảnh tại phiên tòa, phiên
họp chỉ được thực hiện trong thời gian khai mạc phiên tòa, phiên họp và tuyên
án, công bố quyết định” và phải được sự đồng ý của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa,
phiên họp; trường hợp ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của người tiến hành tố tụng
khác, người tham gia phiên tòa, phiên họp thì phải được sự đồng ý của họ và
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, phiên họp.
+ Tòa
án tiến hành ghi âm lời nói, ghi hình ảnh diễn biến phiên tòa, phiên họp trong
trường hợp cần thiết để phục vụ nhiệm vụ chuyên môn. Việc sử dụng, cung cấp kết
quả ghi âm lời nói, ghi hình ảnh diễn biến phiên tòa, phiên họp được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
+
Người tham dự phiên tòa, phiên họp không được truyền phát trực tiếp, trực
tuyến; không được thông tin sai sự thật; không được thông tin làm ảnh hưởng đến
sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, vô tư, khách quan trong xét xử, giải
quyết vụ án, vụ việc; không được vi phạm quyền con người của bị cáo, bị hại,
đương sự, người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc; không được vi phạm
quy định về giữ bí mật theo quy định của pháp luật.
Về
bảo đảm hoạt động của Tòa án (Chương VIII)
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2024 sửa đổi, bổ sung
các quy định để bảo đảm hoạt động cho Tòa án đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, hội
nhập quốc tế sâu rộng như: xây dựng Tòa án điện tử (Điều 148); chế độ tiền
lương, phụ cấp (Điều 142); chế độ đào tạo, bồi dưỡng (Điều 144), đảm bảo kinh
phí hoạt động của Tòa án các cấp phải đáp ứng nhu cầu công tác xét xử, thực
hiện quyền tư pháp...
(V) https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn